SIGN IN YOUR ACCOUNT TO HAVE ACCESS TO DIFFERENT FEATURES

FORGOT YOUR PASSWORD?

FORGOT YOUR DETAILS?

AAH, WAIT, I REMEMBER NOW!

Nhật ngữ SHINNhật ngữ SHIN

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Về SHIN
    • Giáo viên
    • Quy định
    • Cam kết
    • Feedback
  • LỊCH KHAI GIẢNG
  • KHÓA HỌC
    • Khoá Vỡ lòng
    • Khoá Sơ cấp: N5
    • Khoá Sơ trung cấp: N4
    • Khoá Trung cấp: N3
    • Khoá Cao cấp 1: N2
    • Khoá Ứng dụng: Tiếng Nhật thương mại 仕事日本語・ビジネス日本語
    • Khoá Giao tiếp phản xạ
    • Khoá kèm riêng
  • DU HỌC NHẬT BẢN
  • TIN TỨC
  • LIÊN HỆ
0799 666 493
Sự khác biệt giữa 生む và 産む
Nhật ngữ SHIN
Thứ Bảy, 18 Tháng Chín 2021 / Published in Tin tức

Sự khác biệt giữa 生む và 産む – Tìm hiểu ngay!

Như chúng ta đã học, 「産む」là「生む」 đều phát âm là 「うむ」đúng không nào? Cả hai đều có cùng ý nghĩa, nhưng mà không thể vì vậy mà chúng ta có thể sử dụng tùy tiện thay thế cho nhau được? Vậy các bạn có muốn biết sự khác biệt và cách sử dụng 2 từ này không nào?  Lần này hãy cùng SHIN giải thích chi tiết ý nghĩa và sự khác biệt giữa 産む và 生む nhé!

「産む」 (うむ) có nghĩa là gì?

  • Âm Hán Việt : “SẢN”
  • Ý nghĩa: “Sinh”, “Đẻ”

Sự khác biệt giữa 生む và 産む

「産む」 là “sinh”, “đẻ” theo nghĩa sinh học, tức diễn tả cơ thể mẹ đưa con và trứng ra khỏi cơ thể. Lưu ý 「産む」 sẽ dùng nói về sự sinh đẻ của sinh vật sống: con người, động vật,…

Thêm vào đó, 「産む」tập trung vào thời điểm sinh con, vì vậy bối cảnh để sử dụng sẽ hạn chế.

Sự khác biệt giữa 生む và 産む

Ví dụ:

鳥は たまごを 5こ 産んだ。 (Con chim đã đẻ 5 quả trứng)

昨夜 赤ちゃんが 産まれた。(Em bé được sinh ra vào tối qua)

Chính vì liên quan đến “sinh nở” nên Hán tự「産」 sẽ được sử dụng cho những từ vựng liên quan đến quá trình sinh sản, như là:  「産卵」(việc đẻ trứng),「産後」(sau sinh, hậu sản),「安産」(“mẹ tròn con vuông”),…

Sự khác biệt giữa 生む và 産む

「生む」(うむ)có nghĩa là gì?

  • Âm Hán Việt : “SINH”
  • Ý nghĩa: “sinh”, “sinh ra”, “tạo ra”

Giống như 「産む」, ta có thể sử dụng 「生む」để diễn tả việc sinh ra một con người hoặc một sinh vật sống nào đó.

Ví dụ:

むすめが 産まれた。 (Con gái được sinh ra)

むすめが 生まれた。 (Con gái được sinh ra)

Tuy nhiên khác với 「産む」nhấn mạnh việc sinh con và “thời điểm sinh nở”  thì 「生む」lại không tập trung vào điều đó, chỉ đơn thuần mang nghĩa “sinh” mà thôi. Vì vậy, tùy vào từng trường hợp và ngữ cảnh ta sử dụng cho thích hợp.

Sự khác biệt giữa 生む và 産む

Ví dụ:

昨日、姉は 子供を 産んだ。  (1) (Chị tôi đã sinh con ngày hôm qua)

姉はこれまで子供を4人 生んだ。(2)(Chị tôi đến nay đã có bốn người con)

Đối với ví dụ (1), câu này nhấn mạnh vào việc sinh nở và thời điểm chị gái sinh con nên thường sẽ sử dụng 「産む」.

Đối với ví dụ (2), câu này diễn đạt đã qua một khoảng thời gian nhất định kể từ khi sinh ra những đứa con nên có xu hướng sử dụng 「生む」hơn là 「産む」.

Sự khác biệt giữa 生む và 産む

Ngoài ra, điểm khác biệt lớn nhất giữa「生む」 và 「産む」là「生む」 cũng có thể dùng để diễn tả “sinh ra” những thứ “không phải là sinh vật sống”, mang nghĩa là “tạo ra”, “sinh ra” một thứ mới.

Ví dụ:

新記録が 生まれた。 (Một kỉ lục mới được sinh ra)

いい結果を 生む。     (Tạo ra một kết quả tốt)

利子を 生む。              (Sinh lời)

Sự khác biệt giữa 生む và 産む

Tóm lại:

-「産む」: là việc “sinh”, “đẻ” ra một sinh vật sống, thường tập trung vào thời điểm và quá trình sinh nở.

-「生む」: mang nghĩa rộng hơn, ngoài nghĩa “sinh”, “đẻ” giống như 「産む」thì 「生む」còn dùng chỉ việc “sinh ra”, “tạo ra” những thứ mới không phải là sinh vật sống.

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về sự khác biệt giữa 産む và 生む rồi. Mong là sau bài này, các bạn sẽ hiểu rõ hơn và áp dụng từ vựng thích hợp khi muốn diễn đạt vấn đề nào đó nhé.

————————

TRUNG TÂM NHẬT NGỮ SHIN

Hotline: 0799 666 493 & 0367 687 346

Facebook: Nhật ngữ SHIN

Cơ sở 1: 285/2 Cách mạng tháng 8, quận 10, TP HCM (cách vòng xoay Dân chủ 200m, đầu hẻm 285)

Cơ sở 2: 35 Khánh Hội, phường 3, quận 4, TP HCM (Ngay chân cầu Kênh Tẻ)

  • Tweet

What you can read next

KHAI GIẢNG LỚP TIẾNG NHẬT TRẺ EM 7-13 TUỔI
Học tiếng Nhật online liệu có hiệu quả như bạn nghĩ?
Học tiếng Nhật online liệu có hiệu quả như bạn nghĩ?
Thông báo: Nhật ngữ SHIN thông báo nghỉ lễ

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

khóa học

  • Khoá Sơ cấp: Vỡ lòng – N5
  • Khoá Sơ trung cấp: N4
  • Khoá Trung cấp: N3
  • Khoá Cao cấp 1: N2
  • Khoá Ứng dụng: Tiếng Nhật thương mại 仕事日本語・ビジネス日本語
  • Khoá kèm riêng

Tin mới nhất

  • NHẬT NGỮ SHIN: LỊCH KHAI GIẢNG THÁNG 10

     LỊCH KHAI GIẢNG CÁC LỚP TIẾNG NHẬT THÁNG 10 📌 ...
  • Khám phá cùng SHIN: Văn hóa đọc của người Nhật

    Từ thời xa xưa, người Nhật đã có niềm yêu thích...
  • Mẫu câu rủ rê trong tiếng Nhật cấp độ N5

    Khi muốn rủ bạn bè cùng mình làm một việc nào đ...
  • Khám phá cùng SHIN: Lục thư trong cấu tạo Hán tự

    Đã bao giờ các bạn thắc mắc chữ Hán tự hay còn ...
  • Ngày tựu trường ở Nhật Bản khác như thế nào với Việt Nam?

    Trong không khí hân hoan của học sinh, sinh viê...

Phản hồi gần đây

    GIỚI THIỆU

    Nhật ngữ SHIN- tiền thân là Nhật ngữ Lâm Viên, thành lập từ năm 2016.
    Tên “SHIN" bắt nguồn từ cách đọc của các từ 心・信・親・新・進 tức là TÂM - TÍN - THÂN - TÂN - TIẾN.
    Đó cũng là điều mà chúng tôi - những người gây dựng nên nơi này muốn hướng tới:

    • Đào tạo tận TÂM
    • Làm việc uy TÍN
    • Thái độ THÂN thiện
    • Phương pháp duy TÂN
    • Suy nghĩ TIẾN bộ

    ĐÀO TẠO TIẾNG NHẬT

    Từ cơ bản đến nâng cao
    Tiếng Nhật ứng dụng và phản xạ
    Tiếng Nhật cho trẻ em
    Kèm riêng theo nhu cầu

    TƯ VẤN VÀ HOÀN THIỆN HỒ SƠ DU HỌC

    email

    contact@shinvietnam.com

    sđt

    0799 666 493

    ĐỊA CHỈ

    Cơ sở 1: 285/2 Cách Mạng Tháng 8, P.12, Q.10
    Cơ sở 2: 35 Khánh Hội, P.3, Q.4 (bên hông cầu Kênh Tẻ)

    facebook

    © 2019 All rights reserved.
    TOP